I/Quy tắc chung:
1.Muốn chuyển một danh từ số ít sang danh từ số nhiều thì chúng ta thêm s vào đằng sau của từ:
VD: book - books; dog - dogs
2.Chỉ những danh từ đếm được (countable nouns) mới có dạng số nhiều "thêm s", các danh từ ko đếm được(non-countable nouns) không có dạng số nhiều( trừ các trường hợp đặc biệt khi các từ được dùng với ý bao quát)
VD:- I drink a cup of tea ( Tôi uống một cốc trà)
khác với : The teas of Idia are varieties ( Trà của Ấn Độ rất đa dạng)
II/Ghi nhớ
1. Những danh từ tận cùng bằng s,x,ch,sh thêm es (và đọc là [iz] )
VD: glass - glasses; box - boxes; branh - braches; brush - brushes.
2. Những danh từ tận cùng bằng o thêm es
VD: hero - heroes; tomato - tomatoes; potato - potatoes
Một số danh từ nguồn gốc nước ngoài ko tuân theo quy tắc này:
VD: piano - pianos; dynamo - dynamos; photo - photos
3.Những danh từ tận cùng bằng y đứng sau một phụ âm, trước khi thêm s đổi y thành ie
VD: lady-ladies; fly-flies; country-countries
- Nếu y đứng sau một nguyên âm thì chỉ cần thêm s (toy-toys; day-days)
4. Những danh từ tận cùng bằng f hoặc fe, thì khi chuyển sang số nhiều bỏ f hoặc fe, thêm ves
VD: wife-wives; life-lives; self-selves; leaf-leaves
- Tuy nhiên vẫn có một số từ vẫn theo quy tắc chung: cliff-cliffs; roof-roofs
Và vẫn có một số từ viết được theo cả hai cách
VD: scraf-scrafs hoặc scraves
wharf-wharfs hoặc wharves
5. Có một số danh từ không theo quy tắc chung: man-men; woman-women; child-children; tooth-teeth; media-medium; foot-feet; mouse-mice; basis, bases; sheep-sheep(không thay đổi)v...v
III/ Đối với danh từ ghép
1. Thường chỉ là thêm s vào từ đứng sau:
VD: armchair-armchairs;school-boy -> schoo-boys
2. Nhưng nếu đứng trước là man hay women, thì cả hai từ đều chuyển sang số nhiều
VD: manservant-menservants
3. Có một số danh từ ghép với giới từ hoặc phó từ thì chỉ thêm s vào từ đứng trước
VD: sister-in-law --> sisters-in-law
looker-on --> lookers-on